Các thuật ngữ cơ bản trong GMAT Quantitative
Có khá nhiều các thuật ngữ cơ bản trong GMAT Quantitative và tần số xuất hiện của chúng vô cùng dày đặc. Khi giải đề GMAT Quantitative, cụ thể là hai phần PS (problem solving) và DS (data sufficiency), có thể bạn sẽ phải nhức đầu vì không hiểu rõ dữ liệu đề cho do thuật ngữ lạ. Đừng quá tự tin vào khả năng tiếng Anh của mình vì các thuật ngữ toán trong GMAT và tiếng Anh phổ thông đôi khi không như bạn nghĩ. Hãy cùng Phuong Nam Education chinh phục các thuật ngữ này nhé!
Tầm quan trọng của việc học thuộc thuật ngữ cơ bản trong GMAT Quantitative
Vì tần suất xuất hiện cao cộng với tính chất quan trọng, các thuật ngữ cơ bản trong GMAT Quantitative đòi hỏi người học phải nắm rõ đến mức thành phản xạ thì khi đó mới tính đến bước tiếp theo là giải bài. Các thuật ngữ này là mấu chốt để bạn hiểu được đề cho những gì, giả định gì, từ đó hiểu được yêu cầu cần thực hiện.
Chuẩn bị kỹ kiến thức về GMAT Quantitative là không bao giờ thừa
Để thực sự hiểu rõ những thuật ngữ toán trong GMAT, bạn cần phải có một nền tảng tiếng Anh tốt để có thể liên kết hàm nghĩa của từ với ngữ cảnh ứng dụng của nó. Bên cạnh đó, bạn nên tiếp xúc với nhiều đề nhất có thể để làm quen với các thuật ngữ này. Tuy nhiên, việc tiếp thu sẽ không hiệu quả nếu như bạn chỉ hiểu mang máng về thuật ngữ chứ không biết chắc chắn. Dưới đây là một số ví dụ về các thuật ngữ cơ bản trong GMAT Quantitative kèm theo diễn giải chi tiết giúp các bạn nắm rõ những thông tin quan trọng trong đề bài.
Các thuật ngữ toán trong GMAT
Thuật ngữ |
Hàm nghĩa |
Ví dụ và diễn giải |
|
per |
/ |
USD20 per hour |
20 USD một giờ |
a |
phép chia/trên (thỉnh thoảng xuất hiện) |
4 times a year |
4 lần (trên) một năm |
[number] less/more than x |
x +/- [number]; [number] < x |
Dan has 6 apples fewer than Jack’s |
Dan’s apples = Jack’s apples - 6 |
Twice as much/many A as B |
A = 2B |
Tom has twice as many oranges as apples |
Oranges = 2.Apple |
The ratio/quotient of x and y |
x is divided by y; x/y |
The ratio of tables and desks in our school is 15/9 |
tables/desks = 15/9 |
Difference between/of A and B |
A - B |
The difference of Tina’s weight and Gill’s weight is 90 |
Tina - Gill = 90 |
Product of A and B |
A x B |
The product of w and t is twice k |
w x t = 2k |
plus/sum/increase |
+ |
h is increased by ⅓ of itself |
h + (1/3)h |
minus/subtract/decrease |
- |
o is equal to r minus h |
o = r - h |
Bài tập thực hành và giải thích chi tiết
Để nhớ lâu hơn và dễ hình dung hơn, bạn hãy làm thử các bài tập sau được trích từ GMAT Quantitative và tự biểu diễn nghiệm hoặc tóm tắt đề theo cách của bạn rồi kéo xuống dưới để xem đáp án của Phuong Nam Education nhé.
- Alan’s salary is 300 dollars more than twice Beck’s salary.
- A is x less than B.
- The ratio of 7x to 3y is 6 to 3.
- g is the product of x decreased by y and one-third the sum of x and twice y.
- Jame is 5 years older than Charlie was 3 years ago.
- In 5 years, Selena will be 4 years younger than twice Taylor’s age.
- The sum of Richard’s age and Cindy’s age in years is 17 more than the amount by which Tim’s age is greater than Kathy’s age.
- If Mack’s salary were increased by $15.000, then the combined salaries of Mack and Andrea would be equal to three times what Mack’s salary would be if it were increased by one-half of itself.
- Jame has twice as many bananas as watermelons.
- June had twice as many apples as oranges. Ken had ¼ as many oranges as apples. The number of oranges Ken had was 2/9 as many as the number of apples June had. Ken had 120 apples and oranges.
Bên cạnh tiếng Anh, Toán cũng là kỹ năng quan trọng trong phần thi GMAT Quantitative
Đáp án tham khảo của Phuong Nam Education:
1. Alan’s salary is 300 dollars more than twice Beck’s salary.
Đáp án: A = 300 + 2B
Có phải bạn đang thắc mắc tại sao A và B lại được đặt làm nghiệm của phương trình? Đây chính là mẹo mà những người giàu kinh nghiệm làm GMAT Quantitative truyền lại. Nếu bạn đặt nghiệm là x hoặc y thì rất có khả năng bạn sẽ quên mất x được gán cho giá trị nào, y gán cho vật nào. Nếu bạn dùng chữ cái đầu tiên của các ẩn để đặt làm nghiệm thì bạn sẽ dễ nhớ hơn. Trong câu hỏi trên, "Alan’s salary" và "Beck’s salary" là hai nghiệm cần đặt. Theo đó, chúng ta có:
- Alan’s salary = A
- Beck’s salary = B
Với thuật ngữ more than đã giới thiệu ở trên, ta có: A = 300 + B
Tuy nhiên, đừng quên rằng ẩn B đi theo cụm “twice Beck’s salary”, vậy nên đáp án cuối cùng sẽ là: A = 300 + 2B
2. A is x less than B
Đáp án: A = B - x
Với câu hỏi đơn giản này, bạn không cần phải đắn đo gì nhiều mà hãy áp dụng công thức “less than” mà Phuong Nam Education đã gợi ý cho bạn.
3. The ratio of 7x to 3y is 6 to 3.
Đáp án: 7x/3y = 6/3
Như đã nói ở trên, “ratio” ở đây là tỉ lệ. Hiểu đơn giản thì đề ở trên có thể phân tích thành (ratio of 7x to 3y) = (ratio of 6 to 3).
4. g is the product of x decreased by y and one-third the sum of x and twice y.
Đáp án: g = (x-y) x 13(x+2y)
Đừng lúng túng khi thấy một mệnh đề dài loằn ngoằn như trên vì đây là mẫu câu thường thấy trong phần thi GMAT Quantitative. Hãy bắt đầu tóm đề ngay từ lúc đọc bài để có cái nhìn tổng quát và rút ngắn thời gian đọc đi đọc lại. Đầu tiên, ta có “product” là tích của các nhân tố. Vậy nên câu hỏi đang bàn đến phép nhân. Thứ đến, hãy xác định nhân tố sau giới từ “of” của “product”. Ta có 2 nhân tố là (x decreased by y) và (one-third the sum of x and twice y).
- x decreased by y: x-y
(Lưu ý rằng trong cấu trúc như "(is) decreased/divided", bạn phải viết đẳng thức theo thứ tự xuất hiện của các số được cho. Đừng diễn dịch theo kiểu câu bị động mà đảo ngược đẳng thức).
- one-third the sum of x and twice y: 13(x+2y)
Như vậy, ta có đẳng thức: g = (x-y) x 13(x+2y)
5. Jame is 5 years older than Charlie was 3 years ago
Đáp án: J = 5 + (C-3)
Tương tự với các câu so sánh "more/less" đã đề cập, câu hỏi này cũng áp dụng công thức tương tự. Tuy nhiên, điều lắt léo trong câu này là bạn phải để ý đến dữ liệu “3 years ago”. Câu ở trên có thể hiểu là tuổi của Jame hiện nay hơn tuổi của Charlie 3 năm trước 5 tuổi. Vậy ta cần lấy tuổi hiện tại của Charlie là C trừ đi 3 để có số tuổi 3 năm trước, rồi lấy tuổi đó (C-3) cộng với 5 để tìm tuổi của Jame
6. In 5 years, Selena will be 4 years younger than twice Taylor’s age.
Đáp án: S + 5 = 2(T+5) - 4
Ta có:
- Tuổi của Selena trong 5 năm nữa sẽ là: S + 5
- twice Taylor’s age: 2(T+5). Ở đây, bạn phải cộng thêm 5 vào số tuổi của Taylor cũng như khi đã cộng cho Selena vì cả hai đều thêm 5 tuổi.
- 4 years younger: - 4. “Younger” ở đây cũng mang hàm ý tương tự như less, áp dụng công thức, ta phải trừ đi 4 trong đẳng thức.
Như vậy, tuổi của của Selena trong 5 năm tới sẽ thua 2 lần tuổi của Taylor trừ đi 4:
S + 5 = 2(T+5) - 4
7. The sum of Mark’s age and Lucy’s age in years is 23 more than the amount by which Roy’s age is greater than Federic’s age.
Đáp án: M + L = 23 + (R-F)
Để làm được câu này bạn cũng cần nắm vững kiến thức mệnh đề quan hệ. Theo đó, ta có:
- The sum of Mark’s age and Lucy’s age in years is 23: M + L = 23
- 23 more than the amount: M + L = 23 + (the amount)
- (the amount) by which Roy’s age is greater than Federic’s age: (R-F)
Suy ra, ta có đẳng thức sau cùng là: M + L = 23 + (R-F)
8. If Dock’s salary were increased by $15000, then the combined salaries of Dock and Andrea would be equal to three times what Mack’s salary would be if it were increased by one-half of itself
Đáp án: M + 15000 + A = 3[M + (1/2)M]
Đối với những loại câu hỏi có chứa mệnh đề “if”, bạn cần bình tĩnh xác định xem mệnh đề “then” ở đâu vì đó mới chính là mệnh đề chính của chúng ta. Theo như câu hỏi, ta có vế thứ nhất là:
- the combined salaries of Mack and Andrea: M + A. Tuy nhiên, hãy nhớ lại đầu đề câu hỏi có cho dữ kiện If Mack’s salary were increased by $15000, như vậy vế một hoàn chỉnh sẽ là: M + 15000 + A
- would be equal to three times what: M + 15000 + A = 3(what). Lưu ý (what) ở đây đầy đủ là “what Mack’s salary would be”. Vậy là ta đã có 2 vế của đẳng thức. Điều cần làm tiếp theo là tìm xem thành phần cấu tạo nên “what Mack’s salary would be” theo điều kiện sau if.
- what Mack’s salary would be if it were increased by one-half of itself:
M + (1/2)M. “It” trong vế trên chính là “Mack’s salary” hay M. “Increase” chỉ phép cộng. “One-half of itself” cũng vẫn là “One-half of Mack’s salary” hay (1/2)M.
Thay vào đẳng thức M + 15000 + A = 3(what), ta được: M + 15000 + A = 3[M + (1/2)M]
9. Jame has twice as many bananas as watermelons
Đáp án: B = 2W
Đây không phải là câu hỏi khó, tuy nhiên nếu hấp tấp sẽ làm bạn tốn thời gian giải hơn vì rất dễ nhầm lẫn vế một của đẳng thức này là J (Jame). Thực ra vế một của đẳng thức nằm trong cấu trúc “twice as A as B” mà Phuong Nam Education đã giới thiệu trên bảng. Theo đó, ta có A là bananas (B) và B là watermelons (W).
10. Jacob had twice as many apples as oranges. Karen had 2/5 as many oranges as apples. The number of oranges Karen had was 1/4 as many as the number of apples Jacob had. Karen had 100 apples and oranges.
Đối với câu hỏi dài như trên, bạn đọc đến đâu tóm đề tới đó để tiết kiệm thời gian. Theo đó:
- June had twice as many apples as oranges: AJ=2OJ
- Karen had 2/5 as many oranges as apples: OK= (2/5)AK
- The number of oranges Karen had was 1/4 as many as the number of apples Jacob had: OK= (1/4)AJ
- Karen had 100 apples and oranges: AK+ OK= 100
Trên đây là một số những cụm từ thường thấy nhất trong phần thi GMAT Quantitative. Trong thực tế, đề thi sẽ khó và phức tạp hơn rất nhiều nên bạn sẽ phải luyện tập chăm chỉ hơn nữa để những thuật ngữ cơ bản trong GMAT Quantitative ăn sâu vào trí nhớ nhé. Để biết thêm những mẹo hay trong giải đố các phần PS, DS trong Quantitative, hãy tham khảo thêm các bài viết khác của Phuong Nam Education trong những kỳ sau nhé. Chúc các bạn ôn luyện hiệu quả.
Tags: GMAT Quantitative, thuật ngữ cơ bản trong GMAT Quantitative, thuật ngữ toán trong GMAT, PS, DS, đề mẫu GMAT Quantitative, giải thích thuật ngữ GMAT Quantitative, cấu trúc GMAT Quantitative